Thông báo lưu trú là quá trình thông tin cơ quan chức năng về việc người dân hoặc cơ sở lưu trú sẽ ở tại một địa điểm khác với nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong một thời gian không vượt quá 30 ngày. Đây là một quy định theo luật pháp để quản lý và giám sát sự di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc các tổ chức.
Thông báo lưu trú là quá trình thông tin cơ quan chức năng về việc người dân hoặc cơ sở lưu trú sẽ ở tại một địa điểm khác với nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong một thời gian không vượt quá 30 ngày. Đây là một quy định theo luật pháp để quản lý và giám sát sự di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc các tổ chức.
Theo Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về việc không tuân thủ quy định về thông báo lưu trú và khai báo tạm vắng, mức phạt được áp dụng như sau:
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức phạt đối với tổ chức sẽ là gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Làm thế nào để thực hiện thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú?
Tiến hành thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú như sau:
Có những hình thức thông báo lưu trú nào?
Theo Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
Trách nhiệm về thông báo lưu trú của cơ quan đăng ký cư trú là gì?
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử để tiếp nhận thông báo lưu trú.
Quyền của công dân về cư trú được quy định như thế nào ?
Theo Điều 8 của Luật Cư trú 2020, quyền của công dân về cư trú được quy định như sau:
Xử lý hành chính hành vi không thông báo lưu trú như thế nào ?
Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, vi phạm quy định về đăng ký lưu trú sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
Khi nào cần thông báo địa chỉ lưu trú?
Cần thực hiện thông báo địa chỉ lưu trú khi công dân Việt Nam đến và lưu trú tại một địa điểm nằm ngoài phạm vi hộ khẩu thường trú và tạm trú đã đăng ký. Thông báo lưu trú phải được thực hiện như sau:
Nói cách khác, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn có yêu cầu nhất định không? Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo Nghị định 96/2016/NĐ-CP, nơi có quy định cụ thể về điều này.
Theo Điều 44 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn về khách lưu trú. Cụ thể:
Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn chỉ bắt buộc đối với khách hàng là người nước ngoài. Đối với khách hàng là người Việt Nam, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp khách lưu trú sau 23 giờ hoặc đến lưu trú sau giờ quy định.
Để đăng ký lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch (như khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các cơ sở khác có chức năng lưu trú như nhà trọ), người đại diện cơ sở chữa bệnh, hoặc người đến lưu trú có thể thực hiện các bước sau:
Lưu ý: Thông tin cụ thể và quy định có thể thay đổi theo luật pháp hiện hành và địa phương cụ thể, vì vậy, nên liên hệ cơ quan Công an địa phương hoặc cơ sở lưu trú để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về thủ tục đăng ký lưu trú.
Khi có người đến lưu trú, trách nhiệm thông báo về việc lưu trú được giao cho các bên sau:
Nội dung thông báo lưu trú bao gồm:
Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú được quản lý dựa trên nhu cầu cụ thể của người lưu trú, nhưng không thể vượt quá 30 ngày từ thời điểm thông báo lưu trú.