Htkk Không Có Thuế Suất 8

Htkk Không Có Thuế Suất 8

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013) và Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định thu nhập tính thuế cụ thể như sau:

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013) và Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định thu nhập tính thuế cụ thể như sau:

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì:

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và quy định của pháp luật quản lý thuế.

Dẫn chiếu đến Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định kỳ tính thuế gồm:

(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp (2).

(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

*Lưu ý: Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Như vậy, tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có căn cứ theo thuế suất.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không? (Hình từ Internet)

IV. Câu hỏi khi phân biệt không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

1. Hóa đơn đầu vào là hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT không?

Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế thì không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.

2. Thuế GTGT đầu vào của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ hay không?

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT của doanh nghiệp thì được khấu trừ toàn bộ.

Phương Nam - Phòng Kế toán Anpha

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

II. Giống nhau giữa không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Tham khảo: Quy định về thuế GTGT.

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ra sao?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

Theo đó, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN

Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế sẽ được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Trường hợp nếu doanh nghiệp có lập quỹ khoa học và công nghệ thì số tiền này sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế.

Công ty chúng tôi kinh doanh Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng xe ô tô các loại. Khi sửa chữa xe cho khách thì Công ty có xuất kho dầu nhớt, sơn, phụ tùng để sửa chữa. Ví dụ: 1 Khách hàng cần sửa chữa bảo dưỡng, thay nhớt và sơn phần bị trầy xước xe với giá 10 triệu đồng chưa bao gồm thuế GTGT, gồm tiền nhớt, tiền sơn và dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng.Sau khi sửa chữa bảo dưỡng xong thì Công ty chúng tôi lập hóa đơn cho khách hàng này là dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng với thuế suất thuế GTGT là 8% trên số tiền 10 triệu theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP có đúng không. Vì việc sửa chữa bảo dưỡng này còn trong thời gian hiệu lực của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.Rất mong nhận được câu trả lời hướng dẫn của Cục Thuế về trường hợp Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng xe ô tô theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP sẽ được thực hiện như thế nào. Để chúng tôi thực hiện cho đúng pháp luật về Thuế.

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, cụ thể như sau:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế hay không được giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

1. Công ty căn cứ vào các hàng hóa, dịch vụ thực tế đang kinh doanh (bán ra), đối chiếu với các nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế được liệt kê tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP theo nguyên tắc:

- Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ được liệt kê tại các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

- Nếu hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng thuế suất 10%) không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại các Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì được giảm thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế suất 8%.

Để đối chiếu với mã hàng hóa dịch vụ tại các phụ lục I, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, đề nghị Công ty thực hiện tra cứu hàng hóa dịch vụ của công ty như sau:

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan;

+ Đối với hàng hóa dịch vụ trong nước: Tra cứu mã ngành, sản phẩm tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Hướng dẫn tra cứu và đối chiếu mã hàng hóa, dịch vụ được đăng tải trên các kênh thông tin chính thức của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh:

+ Trang thông tin điện tử tại website: https://www.hcmtax.gov.vn/;

+ Trang Facebook chính thức: https://www.facebook.com/CucThueHCM;

+ Trang Youtube chính thức: https://www.youtube.com/c/CucThueTP/

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh được đăng tải trên website https://www.hcmtax.gov.vn/ hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ, giải quyết.

Tại bài viết này, Anpha sẽ phân biệt điểm giống và khác nhau giữa đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% và không kê khai tính nộp thuế GTGT. Xem ngay!

Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT ban hành ngày 31/12/2013.